Nhập khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm tăng mạnh

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sắt thép các loại vào Việt Nam 2 tháng đầu năm 2016 tăng mạnh tới 687% về lượng và tăng tăng 266% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (đạt 2,84 triệu tấn, trị giá trên 1,03 tỷ USD).

Việt Nam vẫn nhập khẩu sắt thép chủ yếu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan; trong đó lượng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 62,18% tổng lượng sắt thép nhập khẩu của cả nước, trị giá 1,77 triệu tấn; nhập từ Nhật Bản 470.157 tấn, chiếm 16,55%; nhập từ Hàn Quốc 260.171 tấn, chiếm 9,16%; từ Đài Loan 215.974 tấn, chiếm 7,6%.

Điểm đáng chú ý trong nhập khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm nay là lượng nhập khẩu từ Nga mặc dù không lớn lắm, chỉ đạt 89.819 tấn, nhưng so với cùng kỳ thì tăng tới 162 lần; bên cạnh đó, lượng sắt thép nhập khẩu cũng tăng mạnh từ một số thị trường như: Phần Lan (tăng 506,4%), Pháp (tăng 443%), Singapore (tăng 941%), NewZealnad (tăng 532%), Ba Lan (tăng 921%).  

Ngành thép trong nước tiếp tục phải đối mặt với lượng thép nhập khẩu ồ ạt từ nước ngoài, đặc biệt từ Trung Quốc với giá rẻ. Tuy nhiên, thị trường thép trong nước vẫn giữ được đà tăng trưởng tốt, sản xuất các sản phẩm thép của các doanh nghiệp thành viên Hiệp hội Thép Việt Nam - VSA tháng 2/2016 đạt 1.168.760 tấn, tăng 69,2% so với cùng kỳ năm 2015, nhưng giảm 6% so với tháng 1. Tiêu thụ sản phẩm thép các loại tháng 2/2016 đạt 918.995 tấn, tăng hơn 70% so với cùng kỳ 2015, nhưng giảm 12% so với tháng 1/2016.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam - VSA, hiện nay giá thép trong nước đã hạ nhiệt, giảm 100.000 – 200.000 đồng/tấn chứ không còn tăng cao hoặc khan hiếm hàng như thời điểm giữa tháng 3, khi tình trạng đầu cơ gia tăng để đón đầu biện pháp áp thuế tự vệ tạm thời đối với phôi và thép nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 22-3.

Trước đó vào ngày 7-3, Bộ Công Thương ban hành quyết định áp mức thuế tự vệ tạm thời (dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung) đối với phôi thép là 23,3% và đối với thép dài là 14,2%; quyết định có hiệu lực từ ngày 22-3-2016 và được áp dụng trong thời gian 200 ngày.

Theo VSA, nhu cầu thép của Việt Nam năm 2016 không tăng đột biến so với năm 2015 do năng lực sản xuất của ngành thép Việt Nam đủ khả năng cung cấp cho thị trường, đặc biệt là thép xây dựng đang dư thừa rất nhiều.

Năng lực sản xuất phôi cả nước đạt 11 triệu tấn/năm, năng lực sản xuất thép xây dựng cũng đạt trên 11 triệu tấn/năm, trong khi những năm gần đây các nhà máy trong nước chỉ huy động khoảng 50-60% năng lực.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ nhập khẩu sắt thép 2 tháng đầu năm 2016

Thị trường

2T/2016

2T/2015

 

+/- (%) 2T/2016 so với cùng kỳ

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

(tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng cộng

2.840.695

1.033.632.418

360.943

282.085.943

+687,02

+266,42

Trung Quốc

1.766.233

582.083.586

1.093.085

612.528.011

+61,58

-4,97

Nhật Bản

470.157

180.956.679

312.443

162.616.493

+50,48

+11,28

Hàn Quốc

260.171

128.828.400

252.712

180.054.554

+2,95

-28,45

Đài Loan

215.974

77.506.434

95.390

67.878.973

+126,41

+14,18

Nga

89.819

24.839.996

555

1.023.992

+16083,60

+2325,80

Thái Lan

8.759

6.933.059

7.412

7.159.676

+18,17

-3,17

Ấn Độ

5.694

6.236.501

44.797

25.952.984

-87,29

-75,97

Malaysia

4.398

5.124.257

5.830

6.405.608

-24,56

-20,00

Hoa Kỳ

1.462

2.377.062

1.528

2.553.061

-4,32

-6,89

Indonesia

3.497

2.198.409

7.145

7.822.154

-51,06

-71,90

Phần Lan

758

1.720.000

125

382.979

+506,40

+349,11

Pháp

744

1.371.909

137

317.656

+443,07

+331,89

Bỉ

968

1.299.812

601

476.028

+61,06

+173,05

Australia

2.791

1.008.405

11.979

5.283.882

-76,70

-80,92

Thuỵ Điển

205

974.716

333

1.115.346

-38,44

-12,61

Đức

752

864.132

2.262

2.429.042

-66,76

-64,42

Nam Phi

702

746.772

859

1.149.295

-18,28

-35,02

Italia

660

746.562

955

1.253.172

-30,89

-40,43

Singapore

357

714.323

611

1.239.649

-41,57

-42,38

Braxin

333

614.358

32

63.131

+940,63

+873,15

NewZealand

2.397

563.678

379

184.052

+532,45

+206,26

Tây Ban Nha

570

546.860

620

591.125

-8,06

-7,49

Hà Lan

505

515.483

334

504.009

+51,20

+2,28

Ba Lan

194

484.875

19

35.541

+921,05

+1264,27

Áo

42

479.739

443

1.472.413

-90,52

-67,42

Hồng Kông

223

196.546

180

601.496

+23,89

-67,32

Anh

34

89.136

164

411.082

-79,27

-78,32

Mexico

110

68.815

35

34.476

+214,29

+99,60

Đan Mạch

16

59.002

-

-

*

*

Philippines

48

41.788

61

85.053

-21,31

-50,87

Ucraina

69

29.271

235

166.570

-70,64

-82,43

Canada

48

21.084

140

66.966

-65,71

-68,52

Trở lại